Nước thải đô thị là gì? Các công bố khoa học về Nước thải đô thị

Nước thải đô thị là nước bẩn sinh hoạt và công nghiệp được xả ra từ các hoạt động trong thành phố hay khu đô thị. Nước thải đô thị bao gồm nước từ nhà dân, cơ s...

Nước thải đô thị là nước bẩn sinh hoạt và công nghiệp được xả ra từ các hoạt động trong thành phố hay khu đô thị. Nước thải đô thị bao gồm nước từ nhà dân, cơ sở hạ tầng đô thị như công trình xây dựng, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường học và các hoạt động công nghiệp như nhà máy, nhà xưởng.
Nước thải đô thị là loại nước bẩn được sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người trong khu đô thị. Đây là nước bẩn chứa nhiều chất độc hại, vi khuẩn và các tạp chất khác. Nước thải đô thị bao gồm:

1. Nước sinh hoạt: Đây là nước bẩn từ việc sử dụng hàng ngày như nước rửa tay, nước tắm, nước rửa đồ, nước mắm, nước toilet và nước xả hố ga. Nước sinh hoạt thường chứa các chất hữu cơ, động vật chết, chất hóa học trong hóa mỹ phẩm và các chất phụ gia sinh hoạt.

2. Nước công nghiệp: Nước thải đô thị cũng bao gồm nước bẩn phát sinh từ các hoạt động công nghiệp như nhà máy chế biến thực phẩm, nhà máy sản xuất đồ gia dụng, nhà máy sản xuất bia, xưởng may, xưởng ô tô và các ngành công nghiệp khác. Nước thải công nghiệp thường chứa các chất hóa học, kim loại nặng, dầu mỡ, bụi và hạt bẩn.

3. Nước mưa: Nước mưa trong khu đô thị cũng được xem là một loại nước thải đô thị. Nước mưa khi chảy qua các bề mặt lớp đất, các mái nhà, đường phố, và các công trình xây dựng, nó thu thập các chất ô nhiễm từ môi trường và trở thành nước thải nếu không được xử lý.

Xử lý nước thải đô thị là quá trình loại bỏ hoặc giảm thiểu sự ô nhiễm trong nước thải trước khi xả thải vào môi trường, nhằm giảm tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người. Một số phương pháp xử lý nước thải đô thị bao gồm xử lý cơ học, xử lý sinh học và xử lý hóa học.
Xử lý nước thải đô thị là một quá trình phức tạp và đòi hỏi nhiều công nghệ và phương pháp khác nhau để loại bỏ hoặc giảm thiểu chất ô nhiễm trong nước thải trước khi xả vào môi trường. Dưới đây là một số phương pháp chính được sử dụng để xử lý nước thải đô thị:

1. Xử lý cơ học: Phương pháp này sử dụng các quá trình vật lý để loại bỏ hoặc giảm kích thước các chất rắn lơ lửng trong nước thải. Các bước xử lý cơ học có thể bao gồm qua cấp, sàng lọc, lắng giữ, và kết tủa. Trong quá trình qua cấp, nước thải được thông qua các bể lọc vật liệu để loại bỏ các chất rắn. Trong quá trình sàng lọc, các bể lọc cát hoặc các hệ thống màng lọc được sử dụng để lọc ra các hạt nhỏ và tạp chất. Các quá trình lắng giữ sử dụng sự phân tách trọng lực để giữ nước yên trong một khoảng thời gian nhất định, để các chất rắn lơ lửng kết tụ và lắng xuống dưới dạng bùn. Kết tủa là một quá trình trong đó các chất hòa tan trong nước thải được trung hòa hoặc phản ứng với các chất hóa học để hình thành kết tủa, sau đó được loại bỏ.

2. Xử lý sinh học: Phương pháp xử lý sinh học sử dụng vi sinh vật để phân hủy và loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải. Quá trình xử lý sinh học thông thường được thực hiện trong các hệ thống xử lý bùn hoặc hệ thống xử lý biológic. Hệ thống xử lý bùn sử dụng vi sinh vật để tiêu hủy các chất hữu cơ trong quá trình hủy sinh. Các hệ thống xử lý biológic sử dụng các biển vi sinh hay các bể biológic để loại bỏ các chất hữu cơ thông qua quá trình hiếu khí và quá trình kết hợp.

3. Xử lý hóa học: Phương pháp xử lý hóa học sử dụng các chất hoá học để khử trùng, tẩy trắng và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ trong nước thải. Các chất hoá học phổ biến được sử dụng trong quá trình này bao gồm clo, ozon, khử nguyên tử, và các chất flo. Quá trình xử lý hóa học có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp khác để đạt được hiệu quả tốt hơn.

4. Xử lý nước mưa: Để xử lý nước mưa trong khu đô thị, các công trình hạ tầng như hố ga, giếng thoát nước, công viên mưa, hệ thống thoát nước tách biệt và hệ thống xử lý mưa có thể được sử dụng. Các công trình này nhằm mục đích thu nhận, lọc và giảm thiểu lưu lượng và chất lượng nước mưa trước khi tiếp tục xả ra môi trường tự nhiên.

Tổng quát, xử lý nước thải đô thị là quá trình loại bỏ hoặc giảm thiểu chất ô nhiễm trong nước thải để bảo vệ môi trường nước và sức khỏe con người. Việc xử lý hiệu quả nước thải đô thị là một yêu cầu pháp lý và môi trường quan trọng trong các khu đô thị hiện đại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nước thải đô thị":

Microhabitat và sự phong phú của tôm trong hệ sinh thái san hô nước lạnh Na Uy Dịch bởi AI
Biogeosciences - Tập 10 Số 9 - Trang 5779-5791

Tóm tắt. Rạn san hô nước lạnh (CWC) là những hệ sinh thái không đồng nhất bao gồm nhiều vi sinh thái. Một rạn CWC điển hình ở Châu Âu cung cấp nhiều vi sinh thái sinh học khác nhau (ở bên trong, trên và xung quanh các quần thể san hô như Lophelia pertusa, Paragorgia arborea và Primnoa resedaeformis, hoặc được hình thành từ các phần còn lại của chúng sau khi chết). Những vi sinh thái này có thể được bao quanh và trộn lẫn với các vi sinh thái không sinh học (trầm tích mềm, nền cứng, sỏi/đá cuội, tường dốc). Đến nay, số lượng các nghiên cứu về sự phân bố của động vật sessile trên các rạn CWC nhiều hơn so với các nghiên cứu về sự phân bố của động vật di động. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã định lượng mật độ tôm liên quan đến các loại vi sinh thái CWC chính tại Rạn Røst, Na Uy, bằng cách phân tích dữ liệu hình ảnh thu được từ thiết bị video kéo vào tháng 6 năm 2007. Chúng tôi cũng đã điều tra các mẫu phân bố của tôm ở quy mô địa phương (<40 cm) và cách mà những mẫu này có thể biến đổi với vi sinh thái. Mật độ tôm tại Rạn Røst trung bình cao gấp nhiều lần trong các vi sinh thái rạn sinh học so với các vi sinh thái không sinh học. Mật độ tôm cao nhất được quan sát thấy liên quan đến vi sinh thái Paragorgia arborea sống (43 tôm m−2, SD = 35.5), vi sinh thái Primnoa resedaeformis sống (41.6 tôm m−2, SD = 26.1) và vi sinh thái Lophelia pertusa sống (24.4 tôm m−2, SD = 18.6). Trong vi sinh thái không sinh học, mật độ tôm là <2 tôm m−2. Các vi sinh thái rạn CWC dường như hỗ trợ mật độ tôm lớn hơn so với các vi sinh thái không sinh học xung quanh tại Rạn Røst, ít nhất là vào thời điểm khảo sát.

#Rạn san hô nước lạnh #vi sinh thái sinh học #tôm #phân bố động vật #nghiên cứu sinh thái
Đặc điểm của nước thải đô thị tại Thành phố Hà Nội - Giá trị dinh dưỡng và rủi ro tiềm tàng trong việc sử dụng cho nông nghiệp Dịch bởi AI
Tóm tắt. Sử dụng nước thải sinh hoạt để tưới tiêu là một thực hành phổ biến ở các khu vực ngoại ô tại Việt Nam. Nghiên cứu này điều tra đặc điểm nước thải sinh hoạt tại Thành phố Hà Nội về giá trị dinh dưỡng và rủi ro tiềm tàng khi sử dụng cho nông nghiệp. Mẫu nước thải đã được thu thập từ bốn con sông thoát nước chính của thành phố bao gồm sông Lu, sông Set, sông Kim Ngưu và sông Tô Lịch trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2010. Chúng tôi nhận thấy rằng nước thải của thành phố Hà Nội bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các chất hữu cơ. Các thông số dinh dưỡng cao, rất phù hợp cho tưới tiêu nông nghiệp. Nước thải có thể cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự phát triển của thực vật. Tuy nhiên, nước thải đô thị chứa nhiều chất vô cơ từ các nguồn sinh hoạt và công nghiệp, bao gồm một số nguyên tố có thể gây độc như 1.09-2.14 µg Cd L-1, 0.16-0.33 mg Cu L-1, 2.75-4.02 µg Pb L-1, 0.20-0.34 mg Zn L-1 và 0.22-0.44 mg Mn L-1. Những kim loại nặng này có số lượng đáng kể hơn nước sông tự nhiên, và có thể là mối đe dọa đối với sinh vật trong đất, do đó ảnh hưởng đến hoạt động vi sinh vật, động vật và sức khoẻ con người.
#kim loại nặng #tưới tiêu #kim loại vết #xử lý #nước thải
Tiềm năng chuyển đổi dinh dưỡng bằng giải pháp dựa vào thiên nhiên trong các thành phố và khái niệm sử dụng để tạo ra hệ thống thực phẩm đô thị tuần hoàn Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 1 - Trang 1147-1164 - 2021
Hệ thống thực phẩm hiện tại đặc trưng bởi dòng chảy tài nguyên theo chiều tuyến tính từ các khu vực nông thôn vào các thành phố, nơi mà phần lớn thực phẩm được tiêu thụ và các chất dinh dưỡng cần thiết bị thải ra dưới dạng nước thải. Tài nguyên nước và phốt pho hạn chế cùng với dấu chân carbon lớn của các loại phân bón hóa học thúc đẩy việc thu hồi nước và chất dinh dưỡng để tái sử dụng trong nông nghiệp. Bên cạnh các công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải thông thường, các giải pháp dựa vào thiên nhiên cung cấp một giải pháp thay thế vững chắc và tiết kiệm năng lượng. Bài báo này đánh giá tiềm năng của các quy trình xử lý sử dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên nhằm đóng kín vòng tuần hoàn nước và chất dinh dưỡng trong hệ thống thực phẩm đô thị. Phương pháp Phân tích Dòng Chất được sử dụng để định lượng ngân sách chất dinh dưỡng đô thị (nitơ, phốt pho, kali) có thể phục hồi từ nước thải hộ gia đình và chất thải bếp có thể phân hủy, lấy thành phố Vienna, Áo làm ví dụ. Mô hình phát triển phản ánh quá trình chuyển hóa nước và các chất dinh dưỡng của các đầm lầy xử lý và các bể biogas thành nước tưới phân và phân bón. Nó phân biệt giữa các yêu cầu về chất dinh dưỡng cụ thể của cây trồng và năng suất, cũng như điều kiện canh tác trong nhà kính và ngoài trời trong khí hậu ôn hòa. Kết quả chỉ ra rằng, với việc sử dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên, nước thải và chất thải bếp từ 77.250 người có thể hoàn toàn đáp ứng nhu cầu phân bón nitơ và phốt pho cho toàn bộ sản xuất rau củ ở Vienna, nơi hiện cung cấp một phần ba lượng rau tiêu thụ của Vienna. Số lượng người bổ sung vào hệ thống có thể cung cấp thêm lượng chất dinh dưỡng dư thừa đáng kể để sản xuất các loại cây trồng khác trong và ngoài thành phố. Mô hình có thể cung cấp thông tin cho việc lựa chọn và thiết kế các giải pháp dựa vào thiên nhiên để thu hồi và tái sử dụng chất dinh dưỡng, đồng thời hỗ trợ quy hoạch tích hợp về việc sử dụng các nguồn chất dinh dưỡng thứ cấp và tối ưu hóa việc sử dụng chất dinh dưỡng thứ cấp.
#hệ thống thực phẩm đô thị #nước thải #chất dinh dưỡng #giải pháp dựa vào thiên nhiên #tuần hoàn #phân bón #Vienna
Tính chất Thủy động lực học và Chuyển giao Khối lượng của Các Thiết bị Liên tục Ly tâm Hình vòng trong Việc Tái chế Caprolactam từ Nước Thải Dịch bởi AI
Applied Mechanics and Materials - Tập 330 - Trang 792-798

Việc thu hồi caprolactam từ nước thải là một vấn đề quan trọng và đầy thử thách trong ngành công nghiệp. So với các cột chiết xuất thường được áp dụng trong việc thu hồi caprolactam, thiết bị liên tục ly tâm hình vòng có cấu trúc gọn gàng, dễ bảo trì, và có khả năng thông lượng và hiệu suất cao với mức tiêu thụ năng lượng thấp, v.v., điều này đã dẫn đến ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng như tỷ lệ dòng chảy, bán kính của bờ nặng, và tốc độ quay lên entrainment, khả năng tách biệt và hiệu suất chuyển giao khối lượng đã được nghiên cứu với các thiết bị liên tục ly tâm hình vòng để thu hồi caprolactam. Kết quả cho thấy caprolactam với độ tinh khiết 99.99%, khả năng tách biệt tối đa đạt 109L và hiệu suất chuyển giao khối lượng cao nhất đạt 99.8% đã được ghi nhận.

#caprolactam #thu hồi #nước thải #thiết bị liên tục ly tâm #hiệu suất chuyển giao khối lượng
Hiện trạng xử lý bùn tại các nhà máy xử lý nước thải đô thị: Nghiên cứu điển hình tại thành phố Đà Nẵng
Nghiên cứu trình bày kết quả đánh giá hiện trạng xử lý bùn tại hai trạm xử lý nước thải (XLNT) điển hình ở Thành phố Đà Nẵng là trạm XLNT Hòa Xuân và trạm XLNT Sơn Trà. Lượng nước thải xử lý vào các tháng mùa khô của trạm XLNT Hòa Xuân đạt 34% so với công suất, trong khi trạm XLNT Sơn Trà đã vượt công suất thiết kế đến năm 2025 khoảng 13%. Tại thời điểm khảo sát, lượng bùn sau khử nước bằng thiết bị ép phát sinh trung bình khoảng 8 tấn/ngày tại trạm XLNT Hòa Xuân và 20 tấn/ngày tại trạm XLNT Sơn Trà. Bùn sau ép của hai trạm XLNT có độ ẩm dao động từ 81-86% và pH dao động ở mức 6,7-7,3. Bùn trạm XLNT Sơn Trà có độ tro thấp hơn 1,5-1,7 lần trong khi tổng nitơ và hàm lượng phốt pho hữu hiệu (P2O5) cao hơn lần lượt là 2,5 lần và 1,4 lần so với bùn trạm XLNT Hòa Xuân. Bùn từ các trạm XLNT được vận chuyển chôn lấp tại Khu xử lý Khánh Sơn với chi phí cao và gây lãng phí tài nguyên từ bùn.
#Trạm xử lý nước thải #bùn thải #khử nước #chôn lấp #chi phí xử lý
TỐI ƯU HÓA THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Câu hỏi đặt ra với trạm xử lý nước thải đô thị là cần bao nhiêu bể phản ứng sinh học để hiệu suất xử lý và hiệu quả kinh tế cao nhất Đã có nhiều công trình nghiên cứu bằng thực nghiệm chưa có câu trả lời chính xác cho vấn đề này. Để giải quyết vấn đề này thì cần mô phỏng quy trình xử lý của trạm xử lý nước thải bằng toán học trên cơ sở đó sử dụng lý thuyết tối ưu để tìm các thông số thiết kế xây dựng và vận hành thích hợp nhất. Kết quả nghiên cứu cho một trạm trạm xử lý nước thải chỉ ra rằng chỉ cần sử dụng 2 bể (hiếu khí đặt trước và kỵ khí) sẽ cho hiệu quả xử lý và hiệu quả kinh tế cao nhất. Chạy thử với dữ liệu đầu vào của trạm xử lý nước thải Benchmark [3] cho thấy sau khi tối ưu hóa, hiệu quả kinh tế đạt từ 40 đến 50% so với điều kiện vận hành thực tế của trạm.
#tối ưu hóa #trạm xử lý nước thải #xử lý nước thải đô thị #thiết kế #vận hành
Bùn thải đô thị tại thành phố Đà nẵng: Hiện trạng và khả năng xử lý bằng phương pháp phân hủy kỵ khí
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về hiện trạng quản lý bùn thải đô thị và các thông số cơ bản của quá trình phân hủy kỵ khí làm cơ sở cho việc lựa chọn công nghệ xử lý bùn thải từ các trạm xử lý nước thải (XLNT) đô thị tiếp cận theo hướng giảm phát thải khí nhà kính tại Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng lớn bùn thải từ hệ thống thoát nước phát sinh chứa lượng lớn chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất dinh dưỡng nhưng chưa được xử lý phù hợp. Thực nghiệm áp dụng phương pháp phân hủy kỵ khí (PHKH) trong xử lý bùn cặn từ trạm XLNT đô thị cho kết quả: (1) Bùn cặn từ trạm XLNT có thể được xử lý bằng phương pháp PHKH cho khả năng thu hồi biogas cao; (2) Chế độ vận hành liên lục tối ưu ở tải trọng 0,84gCHC/lít.ngày, sản lượng biogas 0,27l/gCHC; (3) Áp dụng phương pháp PHKH trong XL bùn cặn từ các trạm XLNT là cần thiết, góp phần giảm phát thải khí nhà kính cho thành phố trong tương lai.
#bùn thải #phân hủy kỵ khí #xử lý bùn cặn #xử lý nước thải #khí sinh học
Các thông số của quá trình lọc sinh học xử lý nước thải đô thị từ hệ thống thoát nước chung: kết quả thực nghiệm tại thành phố Đà Nẵng
Lọc sinh học là một trong những công nghệ xử lý nước thải đã và đang được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới nhờ các ưu điểm về chi phí, vận hành hay hiệu suất xử lý. Tuy nhiên tại Việt Nam, với nước thải đô thị từ hệ thống thoát nước chung có nồng độ các chất ô nhiễm thấp và thay đổi theo mùa, các nhà máy xử lý nước thải chỉ sử dụng công nghệ bùn hoạt tính, mà chưa áp dụng công nghệ lọc sinh học cho quá trình xử lý nước thải. Mô hình lọc sinh học được vận hành theo các thông số chiều cao vật liệu lọc và tải lượng chất hữu cơ khác nhau, nhằm đánh giá hiệu suất xử lý cùng với khả năng áp dụng của công nghệ cho quá trình xử lý nước thải đô thị. Các kết quả nghiên cứu cho thấy với tải lượng chất hữu cơ dưới 1 kg BOD/m3.ngđ. và chiều cao vật liệu lọc trên 2m, đã đảm bảo được hiệu suất khử BOD trên 60% và chất lượng nước sau xử lý đạt cột A của QCVN40:2011/BTNMT
#Đà Nẵng #lọc sinh học #nước thải đô thị #thoát nước chung #xử lý nước thải
Nghiên cứu so sánh về số phận và khả năng di chuyển của kim loại thải ra từ nước thải khai thác và đô thị sử dụng các phương pháp chiết xuất tuần tự trên chất rắn lơ lửng Dịch bởi AI
Environmental Geochemistry and Health - Tập 31 - Trang 657-671 - 2008
Số phận, khả năng sinh khả dụng và tác động môi trường của kim loại thải ra từ nước thải sinh hoạt và khai thác sẽ phụ thuộc lớn vào đặc điểm hóa học và sự phân bố của chúng. Các nghiên cứu trước đây về sự bioaccumulation của kim loại đã chỉ ra rằng nồng độ kim loại tổng cộng không phải là chỉ số dự đoán tốt về khả năng sinh khả dụng trong các luồng phân tán của nước thải đô thị. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định đặc điểm dạng rắn của kim loại trong các nguồn nước bề mặt tiếp nhận nước thải đô thị và khai thác nhằm đánh giá số phận và khả năng di chuyển tương đối của chúng trong môi trường tiếp nhận. Chất lơ lửng đã được thu mẫu bằng cách sử dụng bẫy trầm tích tại một số vị trí hạ lưu các luồng nước thải cũng như tại các vị trí tham chiếu thượng lưu. Kim loại dạng hạt trong các phân đoạn được xác định hoạt động – có thể trao đổi/ carbonat, có thể khử, có thể oxy hóa và dư lượng – đã được xác định trong chất lơ lửng thông qua một loạt các phương pháp chiết xuất hóa học chọn lọc. Sự làm giàu kim loại trong các hạt lơ lửng thường được quan sát thấy ở cả sự xả thải từ khai thác và đô thị. Khi so sánh với môi trường tiếp nhận của nó, nước thải khai thác dường như đã thải ra nhiều kim loại dạng hạt (Cu, Fe, Zn) ở các dạng phản ứng cao nhất (tức là dạng có thể trao đổi/carbonat + dạng có thể khử, 23–43%), trong khi các kim loại khác được thải ra, chẳng hạn như Cd và Mn, chủ yếu ở các dạng ít phản ứng hơn (tức là, dạng có thể oxy hóa + dư lượng, 73–97%). Ngược lại, tính reactivity của tất cả các kim loại dạng hạt, với ngoại lệ là Mn, từ nước thải đô thị cao hơn nhiều, với tỷ lệ lên đến 65, 42, 30 và 43% cho Cd, Cu, Fe và Zn, tương ứng, trong hai phân đoạn có phản ứng cao nhất. Như mong đợi trong các luồng phân tán của nước thải, các tham số như carbon hữu cơ, oxit sắt và thành phần carbonat có những tác động cụ thể lên quá trình phân phối của nhiều kim loại vi lượng, đặc biệt là Cd, Cu và Zn. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng sự phân bố tương đối của các kim loại giữa các phân đoạn địa hóa khác nhau đã thay đổi trong các nguồn nước tiếp nhận nước thải, nơi mà carbon hữu cơ và oxit sắt đã xuất hiện là các tham số quan trọng nhất. Điều này do đó có thể giảm mức độ tiếp xúc của các sinh vật thủy sinh với các trầm tích ô nhiễm cũng như giảm rủi ro cho sức khỏe con người.
#kim loại #nước thải #sinh khả dụng #sự phân tán #chất lơ lửng #oxit sắt #carbon hữu cơ #chiết xuất hóa học
Cách thiết lập thí nghiệm đơn giản để thu thập dữ liệu có liên quan đến sinh thái nước Dịch bởi AI
Umweltwissenschaften und Schadstoff-Forschung - Tập 10 - Trang 214-220 - 1998
Sử dụng các mô hình nhỏ giọt trong phòng thí nghiệm, có thể xác định một cách nhanh chóng các tham số quan trọng liên quan đến nước như khả năng sinh học, quá trình khoáng hóa, độc tính bùn hoạt tính và độc tính của vi khuẩn nitrificans. Từ những thông số thu được này, có thể ước tính hành vi của các chất, sản phẩm và thành phần nước thải trong các trạm xử lý nước thải. Với mô hình nhỏ giọt này, có thể thu thập các metabolite ưa nước và kỵ nước bền vững và cung cấp cho các nghiên cứu có liên quan đến độc tính sinh thái. Bài báo này trình bày hành vi của Ethylene glycol, Dioxan và Polysorbat 80 trên mô hình nhỏ giọt.
#sinh thái học nước #xử lý nước thải #độc tính #vi khuẩn nitrificans #mô hình nhỏ giọt
Tổng số: 48   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5